Liên kết website
Website Chính Phủ
Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Học viện hành chính Quốc gia
Untitled Document
Thống kê truy cập
Số người online :  7
Hôm nay :  1031
Hôm qua :  2205
Lượt truy cập : 2683089
CẬP NHẬT NỘI DUNG “LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH PHỦ VÀ LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG” VÀO HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN GIẢNG DẠY
9 10 511

CẬP NHẬT NỘI DUNG “LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH PHỦ VÀ LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG” VÀO HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN GIẢNG DẠY

Chủ nhật, 12.04.2020 04:00

ThS. Nguyễn Văn Nhạ
Phó Hiệu trưởng




Ngày 22/11/2019, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XIV đã thông qua “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13”. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020.

 

Theo đó, trong hoạt động chuyên môn giảng dạy của giảng viên Trường Chính trị tỉnh, đồng thời với việc căn cứ nội dung quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, cần tiếp cận và cập nhật đưa nội dung “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương” vào các bài giảng thuộc Chương trình đào tạo trung cấp LLCT – HC: môn Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, nhà nước và pháp luật XHCN, môn Những vấn đề cơ bản về Quản lý HCNN (theo khung chương trình, giáo trình của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) và Chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên, các chương trình bồi dưỡng kiến thức QLNN cho cán bộ, công chức cấp xã (theo khung chương trình và giáo trình của Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính quốc gia).

1. Nội dung sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ:

* Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 23 (Điều luật quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong quản lý về tổ chức bộ máy HCNN, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức và công tác thi đua, khen thưởng): “Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tiêu chí thành lập và số lượng biên chế tối thiểu để tổ chức đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; quy định về tổ chức, khung số lượng, tiêu chí thành lập và số lượng biên chế tối thiểu để tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện), đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 23 “Thống nhất quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập từ trung ương đến địa phương; quy định số lượng cấp phó tối đa của người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh”.

 Bổ sung khoản 9 Điều 23: “Quyết định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập”.

* Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 28 (Điều luật quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ): “Chỉ đạo việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập”.

Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 28: “Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 28: “Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan, tổ chức khác thuộc UBND cấp tỉnh; quyết định thành lập HĐ, UB hoặc Ban khi cần thiết để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 34 (Điều luật quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ): “Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 34: “Quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 34: “Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, đình chỉ công tác, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc”.

 * Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 40 (Điều luật quy định về Cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ): “Vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập có người đứng đầu. Số lượng cấp phó của người đứng đầu tổng cục không quá 04; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định số lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, văn phòng, thanh tra, cục, đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm bình quân không quá 03 người trên một đơn vị”.

* Tại khoản 1 Điều 44 (Điều luật quy định về hình thức hoạt động của Chính phủ): Cụm từ “bất thường” được thay bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất”.

2. Nội dung sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương:

* Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 (Điều luật quy định về Tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính): “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị HC-KT đặc biệt”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 (Điều luật quy định về HĐND): “Thường trực HĐND là cơ quan thường trực của HĐND, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND. Thành viên của Thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp”.

* Bổ sung khoản 1a Điều 7(Điều luật quy định về Tiêu chuẩn của đại biểu HĐND): “Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam”.

* Bãi bỏ khoản 4 Điều 9 (Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện).

* Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 11(Điều luật quy định về Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương): “Việc phân quyền, phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm điệu kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác; gắn phân quyền, phân cấp với cơ chế kiểm tra, thanh tra khi thực hiện phân quyền, phân cấp. Chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân quyền, phân cấp và chịu trách nhiệm trong phạm vi được phân quyền, phân cấp”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 (Điều luật quy định về Phân quyền cho chính quyền địa phương): “Việc phân quyền cho các cấp chính quyền địa phương phải được quy định trong luật. Trong trường hợp này, luật phải quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể mà chính quyền địa phương không được phân cấp, ủy quyền cho CQNN cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức khác”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 (Điều luật quy định về Phân cấp cho chính quyền địa phương): “Cơ quan nhà nước cấp trên khi phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 (Điều luật quy định về Ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương): “Trong trường hợp cần thiết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền cho UBND cấp dưới trực tiếp, UBND có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, Chủ tịch UBND có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND cùng cấp, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể. Việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14: “Việc ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 (Điều luật quy định về Cơ cấu tổ chức của HĐND tỉnh): “HĐND tỉnh gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở tỉnh bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu HĐND tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc:

a. Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bảy mươi lăm đại biểu;

b. Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm bảy mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18: “Thường trực HĐND tỉnh gồm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND tỉnh. Trường hợp Chủ tịch HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch HĐND; trường hợp Chủ tịch HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch HĐND. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18: “HĐND tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. UBTV Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này. Ban của HĐND tỉnh gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND tỉnh do HĐND tỉnh quyết định. Trường hợp Trưởng ban của HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban của HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng ban HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách”.

* Tại điểm a khoản 2 Điều 19: Bỏ cụm từ “, Chánh Văn phòng HĐND tỉnh”; Tại điểm a khoản 1 Điều 88: Bỏ cụm từ “Chánh Văn phòng HĐND đối với HĐND cấp tỉnh”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 (Điều luật quy định về Cơ cấu tổ chức của HĐND huyện): “HĐND huyện gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở huyện bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu HĐND huyện được thực hiện theo nguyên tắc:

a. Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm bảy nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;

b. Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;

c. Số lượng đại biểu HĐND ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do UBTV Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25: “Thường trực HĐND huyện gồm Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND dân huyện. Chủ tịch HĐND huyện có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND huyện là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 32 (Điều luật quy định về Cơ cấu tổ chức của HĐND xã): “HĐND xã gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở xã bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu HĐND xã được thực hiện theo nguyên tắc:

a. Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ hai nghìn dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu;

 b. Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến dưới ba nghìn dân được bầu mười chín đại biểu;

c. Xã miền núi, vùng cao, hải đảo có từ ba nghìn dân đến bốn nghìn dân được bầu hai mươi mốt đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu;

d. Xã không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này có từ năm nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên năm nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn năm trăm dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 32: “Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 33 (Điều luật quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã): “Thông qua kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm của xã trước khi trình UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền”.

* Sửa đổi, bổ sung Điều 34 (Điều luật quy định về Cơ cấu tổ chức của UBND xã): “UBND xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. UBND xã loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó Chủ tịch”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 39 (Điều luật quy định về Cơ cấu tổ chức của HĐND thành phố trực thuộc Trung ương): “HĐND thành phố trực thuộc trung ương gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở thành phố trực thuộc trung ương bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu HĐND thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo nguyên tắc:

a. Thành phố trực thuộc trung ương có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm sáu mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám lăm đại biểu;

b. Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được bầu chín mươi lăm đại biểu”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 39: “Thường trực HĐND thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp Chủ tịch HĐND thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch HĐND; trường hợp Chủ tịch HĐND thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch HĐND. Phó Chủ tịch HĐND thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.

 Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 39: “HĐND thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội, Ban đô thị. Ban của HĐND thành phố trực thuộc trung ương gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên, số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND do HĐND thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Trường hợp Trưởng ban của HĐND thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban HĐND thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng ban HĐND thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách”.

* Sửa đổi, bổ sung Điều 44 (Điều luật quy định về Chính quyền địa phương ở quận): “Chính quyền địa phương ở quận là cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương. Cấp chính quyền địa phương ở quận gồm có HĐND quận và UBND quận”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 46 (Điều luật quy định về Cơ cấu tổ chức của HĐND quận): “HĐND quận gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở quận bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu HĐND quận được thực hiện theo nguyên tắc:

a. Quận có từ một trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;

b. Số lượng đại biểu HĐND ở quận có từ ba mươi phường trực thuộc trở lên doUBTV Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND thành phố trực thuộc trung ương, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 46: “Thường trực HĐND quận gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND quận. Chủ tịch HĐND quận có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND quận là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 53 (Điều luật quy định về Cơ cấu tổ chức của HĐND thị xã, TP thuộc tỉnh, TP thuộc TP trực thuộc Trung ương): “HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo nguyên tắc:

a. Thị xã có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;

b. Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ một trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;

c. Số lượng đại biểu HĐND ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do UBTV Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 53: “Thường trực HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND. Chủ tịch HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách”.

* Sửa đổi, bổ sung Điều 58 (Điều luật quy định về Chính quyền địa phương ở phường): “Chính quyền địa phương ở phường là cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương. Cấp chính quyền địa phương ở phường gồm có HĐND phường và UBND phường”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 60 (Điều luật quy định về Cơ cấu tổ chức của HĐND phường): “HĐND phường gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở phường bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu HĐND phường được thực hiện theo nguyên tắc:

a. Phường có từ mười nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi mốt đại biểu;

b. Phường có trên mười nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 60: “Thường trực HĐND phường gồm Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND phường. Phó Chủ tịch HĐND phường là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách”.

 * Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 61(Điều luật quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND phường): “Thông qua kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm của phường trước khi trình UBND quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật”.

* Sửa đổi, bổ sung Điều 62: (Điều luật quy định về Cơ cấu tổ chức của UBND phường): “UBND phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. UBND phường loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; phường loại III có một Phó Chủ tịch”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 67 (Quy định về Cơ cấu tổ chức của HĐND thị trấn): “Thường trực HĐND thị trấn gồm Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND thị trấn. Phó Chủ tịch HĐND thị trấn là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 68 (Điều luật quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thị trấn): “Thông qua kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm của thị trấn trước khi trình UBND huyện phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách thị trấn; điều chỉnh dự toán ngân sách thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.”.

* Sửa đổi, bổ sung Điều 69 (Điều luật quy định về Cơ cấu tổ chức của UBND thị trấn): “UBND thị trấn gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. UBND thị trấn loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; thị trấn loại III có một Phó Chủ tịch”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 72 (Điều luật quy định về Chính quyền địa phương ở hải đảo): “Tại đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo tổ chức cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND. Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo chia thành các đơn vị hành chính cấp xã thì tại đơn vị hành chính cấp xã tổ chức cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương, cấp chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện ở hải đảo gồm có HĐND và UBND”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 72: “Việc tổ chức các cơ quan thuộc chính quyền địa phương ở địa bàn hải đảo thực hiện theo quy định của Chính phủ”.

* Sửa đổi, bổ sung Điều 75 (Điều luật quy định về Tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị HC-KT đặc biệt): “Việc tổ chức chính quyền địa phương, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động của chính quyền địa phương ở đơn vị HC-KT đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị HC - KT đặc biệt đó”.

* Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 78, khoản 2 và khoản 3 Điều 80, khoản 1 và khoản 3 Điều 97, khoản 2 Điều 113, khoản 4 Điều 114: Cụm từ “bất thường” được thay bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 83 (Điều luật quy định về Bầu các chức danh của HĐND, UBND): “HĐND bầu Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND trong số đại biểu HĐND theo giới thiệu của Chủ tịch HĐND”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 94 (Điều luật quy định về Trách nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND): “Đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 101 (Điều luật quy định về Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu HĐND): “Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu HĐND không còn công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu HĐND có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác. Việc chấp nhận đại biểu HĐND thôi làm nhiệm vụ đại biểu do HĐND cùng cấp xem xét, quyết định”.

* Sửa đổi, bổ sung Điều 127 (Điều luật quy định về Bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương): “HĐND và UBND cấp tỉnh, HĐND và UBND cấp huyện có cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND và UBND cấp tỉnh, cấp huyện; quy định việc tổ chức công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND và UBND cấp xã.”.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 128 (Điều luật quy định về Nguyên tắc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính): “Khuyến khích việc nhập các đơn vị hành chính cùng cấp. Thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính không đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật”.

Những nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, đồng thời Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 cũng quy định Điều khoản chuyển tiếp: “Từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến khi bầu ra HĐND nhiệm kỳ 2021 - 2026, số lượng đại biểu HĐND tại các đơn vị hành chính, cơ cấu Thường trực HĐND cấp tỉnh và cấp xã, số lượng Phó Chủ tịch HĐND và Phó Trưởng ban của Ban của HĐND cấp tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND cấp huyện, Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn loại II tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13”.

 

 

[Trở về] [Đầu trang] In bài viết Gửi cho bạn bè

Các tin khác:
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN MỚI CỦA ĐẤT NƯỚC
CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Vụ TCT 65 Bí thư Tỉnh ủy Bí thư Tỉnh ủy tặng hoa GS,TS Nguyễn Xuân Thắng Huân chương LĐ hạng Nhất HT Hội nghị thi đua yêu nước năm 2016 BCH Đảng bộ nhiệm kỳ 2015 - 2000 Lễ đón nhận Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ năm 2015
  • Vụ TCT
Tin mới nhất