| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TỈNH PHÚ THỌ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHOẺ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Căn cứ Quyết định số 5924/QĐ-BYT, ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025; ngày 06/6/2022 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, nhằm xây dựng môi trường hỗ trợ, tăng cường vai trò và năng lực của mỗi người dân, thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe toàn diện để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở thực tế, UBND tỉnh đã xác định các mục tiêu cụ thể cần đạt được: Một là: Bảo đảm chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực để cải thiện tầm vóc và nâng cao sức khỏe cho người dân. Hai là: Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của mỗi người dân và cộng đồng để chủ động dự phòng các yếu tố nguy cơ phổ biến đối với sức khỏe nhằm phòng tránh bệnh, tật, bảo vệ sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng. Ba là: Thực hiện quản lý, chăm sóc sức khỏe liên tục, lâu dài tại tuyến y tế cơ sở để góp phần giảm gánh nặng bệnh, tật, tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Đồng thời, xác định các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2025, gồm:
Để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu trên, UBND tỉnh Phú Thọ xác định các nhiệm vụ trọng tâm đối với công tác chỉ đạo, điều hành; theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá; các nhiệm vụ trọng tâm cần tổ chức triển khai các nhiệm vụ chuyên môn theo lĩnh vực, đó là: Thứ nhất:Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý - Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. - Xây dựng mạng lưới tư vấn dinh dưỡng cho cộng đồng, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em, người lao động, người mắc bệnh mạn tính không lây...; ứng dụng công nghệ thông tin để tư vấn dinh dưỡng từ xa, giúp mọi người dân có điều kiện thuận lợi để tiếp cận với chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn và hướng dẫn thực hiện dinh dưỡng hợp lý, vận động thực hiện giảm muối trong khẩu phần ăn, ăn đủ rau, trái cây và hạn chế sử dụng thực phẩm không có lợi cho sức khỏe... - Tăng cường triển khai các hoạt động dinh dưỡng trong trường học, tổ chức nói chuyện chuyên đề về dinh dưỡng, chú trọng các trường bán trú. Thứ hai: Tăng cường vận động thể lực cho người dân - Tăng cường hướng dẫn, khuyến nghị về mức độ hoạtđộng thể lực và loại hình hoạt động thể lực phù hợp với lứa tuổi cho người dân. - Triển khai các mô hình, chương trình tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe phù hợp tại nơi làm việc và tại cộng đồng; hướng dẫn kê đơn vận động thể lực trong quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm. - Triển khai các chương trình, đề án về tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên và cho người dân. Thứ ba: Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh - Nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ tiêm chủng cho mọi đối tượng trong diện tiêm chủng; phát huy hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tiêm chủng; tổ chức theo dõi, quản lý sức khỏe học sinh trong trường học để kịp thời phát hiện trẻ em chưa được tiêm chủng đầy đủ, các vấn đề sức khỏe và bệnh tật học đường của học sinh nhằm phòng ngừa hoặc can thiệp sớm. - Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án “Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện của trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2020-2025” và Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt. Thứ tư: Phòng, chống tác hại của thuốc lá - Tăng cường công tác truyền thông giáo dục phòng chống tác hại thuốc lá, đặc biệt cho nhóm đối tượng học sinh, sinh viên. Xây dựng và triển khai nhân rộng mô hình không khói thuốc trong các cơ sở y tế, giáo dục, nhà hàng, khách sạn, quán ăn...góp phần làm giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá. - Tăng cường năng lực và hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực thi Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá và các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện. Thứ năm: Phòng, chống tác hại của rượu, bia - Xây dựng, triển khai có hiệu quả Kế hoạch Truyềnthông phòng, chống tác hại của rượu, bia đến năm 2025; phổ biến tài liệu hướng dẫn, tư vấn phòng, chống tác hại của rượu, bia ở cộng đồng và tại các cơ sở y tế. - Hướng dẫn, tổ chức triển khai hoạt động tư vấn, sàng lọc, can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia tại y tế cơ sở và tại cộng đồng. - Cập nhật, phổ biến tài liệu hướng dẫn, quy trình chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng cho người mắc bệnh, rối loạn chức năng có liên quan đến uống rượu, bia; phòng, chống nghiện, tái nghiện rượu, bia. Thứ sáu: Vệ sinh môi trường - Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh. - Nâng cao năng lực giám sát và đánh giá tác động, áp dụng hệ thống quản lý thông tin và báo cáo thống kê về tình hình bệnh tật, tử vong do tác động của hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường. Thứ bẩy: An toàn thực phẩm - Đẩy mạnh công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục kiến thức và pháp luật về an toàn thực phẩm; tăng cường công tác hậu kiểm và xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn thực phẩm; rà soát, xây dựng và hoàn thiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm. - Nâng cao năng lực phòng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý an toàn thực phẩm, chuyển đổi số tạo sự tương tác, khai thác, trao đổi thông tin liên quan về an toàn thực phẩm giữa cơ quan quản lý với cơ sở thực phẩm và người dân. Thứ tám: Chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người lao động - Phổ biến quy định, hướng dẫn để triển khai hoạt động kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo dõi các chỉ số sức khỏe cơ bản phù hợp theo nhóm tuổi và nhóm đối tượng. - Nâng cao năng lực cho tuyến y tế cơ sở để triển khai hoạt động kiểm tra sức khỏe, lập Hồ sơ sức khỏe cá nhân và quản lý, chăm sóc sức khỏe kịp thời cho người dân. - Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030; củng cố, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho người cao tuổi; từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi, bảo đảm mỗi người cao tuổi được định kỳ kiểm tra huyết áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số cơ bản khác. - Triển khai các chương trình, hoạt động nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc, nâng cao nhận thức về vệ sinh môi trường lao động, các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống các yếu tố nguy cơ và yếu tố có hại. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Để Chương trình được thực hiện theo đúng Kế hoạch, UBND tỉnh quy định nguồn kinh phí thực hiện gồm Ngân sách nhà nước (Bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị, địa phương; lồng ghép các chương trình, kế hoạch liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước) và các nguồn hợp pháp khác (nguồn tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội, cộng đồng,...)./. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đường dẫn của bản tin này: http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn//.html&t=tinh-phu-tho-trien-khai-chuong-trinh-suc-khoe-viet-nam-giai-doan-2022-2025 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|