Thứ tư, 24.11.2021 GMT+7

VẬN DỤNG NHỮNG NỘI DUNG MỚI TRONG QUY ĐỊNH THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG ĐẠI HỘI XIII VÀO GIẢNG DẠY

Công tác xây dựng Đảng được Đại hội XIII của Đảng đã bổ sung những nhận thức mới quan trọng đặc biệt, đã nhấn mạnh tới việc gắn xây dựng, chỉnh đốn Đảng với xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Đây cũng là nhiệm vụ, phương hướng trọng tâm của cả nhiệm kỳ Đại hội XIII và những năm tiếp theo: “Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh”. Tuy nhiên, thực tế cũng đặt ra những yêu cầu cần có những văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể, tạo tiền đề vận dụng đúng đắn, hiệu quả và đưa công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh đi vào chiều sâu. Đồng thời, giải quyết những vướng mắc mà thực tiễn đặt ra.

  Ngày 30/7/2021, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định thi hành Điều lệ Đảng (Quy định số 24-QĐ/TW thay thế Quy định 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 về thi hành Điều lệ Đảng). Quy định thi hành Điều lệ Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Khóa XIII ban hành cơ bản kế thừa nội dung còn phù hợp của Quy định số 29-QĐ/TW; có bổ sung, sửa đổi một số nội dung quan trọng (những nội dung sửa đổi, bổ sung được thể hiện bằng chữ đậm, in nghiêng) sau đây, cụ thể như sau:  

I. Về công tác đảng viên

1. Trình độ học vấn của người vào Đảng (Mục 1)

Quy định về trình độ học vấn của người vào Đảng cơ bản giữ như Quy định 29-QĐ/TW trước đây. Quy định mới đã lược bỏ cụm từ “hoặc tương đương” và diễn đạt lại là: “Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên” (Điểm 1.2.1).

2. Về quyền của đảng viên (Mục 2)

Quy định mới đã bổ sung trường hợp “đột xuất” cần thông tin và bổ sung việc thông tin tình hình, nhiệm vụ của “địa phương” cho đảng viên (vào Khoản 2.1) và diễn đạt lại là: “Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thời sự trong nước, thế giới… phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao”.

3. Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng (Mục 3)

Quy định mới đã bổ sung quy định đảng viên giới thiệu “cùng sinh hoạt nơi cư trú” với người vào Đảng (vào Khoản 3.2) và diễn đạt lại là: Đảng viên giới thiệu người vào Đảng “Là đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở”.

- Vấn đề lịch sử chính trị và chính trị hiện nay của người vào Đảng vẫn thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị. Ở điểm này, nhằm thống nhất với Quy định số 126-QĐ/TW, ngày 28/02/2018 của Bộ Chính trị một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, Quy định mới đã bổ sung cụm từ “tiêu chuẩn chính trị” của người vào Đảng (vào Khoản 3.3) và diễn đạt lại là: “Vấn đề lịch sử chính trị, chính trị hiện nay và tiêu chuẩn chính trị của người vào Đảng thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị”.

- Về việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ: Quy định mới đã bổ sung nội dung “nơi người vào Đảng công tác, lao động, học tập, cư trú” (vào Điểm 3.4.1) và diễn đạt lại là: “Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi người vào Đảng công tác, lao động, học tập, cư trú) giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công đảng viên chính thức giúp đỡ người vào Đảng. Khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn thì chi bộ nơi có đảng viên giúp đỡ người vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp theo quy định”.

- Về điều kiện của người được xét kết nạp lại vào Đảng: Quy định mới đã bổ sung nội dung “đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư” (vào Tiết b Điểm 3.5.1) và diễn đạt lại là:

“Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xóa án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp ủy có thẩm quyền (huyện ủy và tương đương) xem xét, quyết định”.

4. Về trường hợp kết nạp đảng người vào đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định

- Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng, thì cấp ủy ban hành quyết định phải hủy bỏ quyết định của mình và thông báo cho đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt xóa tên trong danh sách đảng viên. Trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định kết nạp đảng viên đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt huỷ bỏ quyết định kết nạp đảng viên không đúng tiêu chuẩn, điều kiện.

- Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng, công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền, không đúng thủ tục theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ Đảng thì phải hủy bỏ quyết định đó, chỉ đạo cấp ủy có thẩm quyền làm lại các thủ tục theo quy định và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp tổ chức đảng đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt tiến hành thẩm tra, xác minh và làm lại các thủ tục theo quy định.

5. Về phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng (Mục 6)

Ở Quy định mới, các nội dung quy định về phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cơ bản giữ như Quy định số 29-QĐ/TW; đồng thời, có bổ sung một số nội dung cho phù hợp tình hình thực tiễn. Cụ thể:

- Về phát thẻ và quản lý, sử dụng thẻ đảng viên: Quy định mới bỏ nội dung “Đảng viên thuộc Đảng bộ ngoài nước do Đảng uỷ ngoài nước xem xét ra quyết định”.

- Về quản lý hồ sơ đảng viên: Quy định về quản lý hồ sơ đảng viên giữ như Quy định số 29-QĐ/TW. Đồng thời, thay cụm từ “Đảng ủy Ngoài nước” bằng cụm từ “Đảng ủy Bộ Ngoại giao” (tại Điểm 6.2.2) để phù hợp với việc Bộ Chính trị đã hợp nhất Đảng bộ Ngoài nước với Đảng bộ Bộ Ngoại giao; bổ sung nội dung “Đối với đảng viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập từ 12 tháng trở lên, cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên hướng dẫn bổ sung lý lịch khi đảng viên về nước” (vào Điểm 6.2.3) nhằm bảo đảm việc bổ sung lý lịch đảng viên ở nước ngoài phù hợp với thực tế và diễn đạt lại là: “Hằng năm, các cấp ủy chỉ đạo, kiểm tra việc bổ sung lý lịch đảng viên và quản lý hồ sơ đảng viên. Đối với đảng viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập từ 12 tháng trở lên, cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên hướng dẫn bổ sung lý lịch khi đảng viên về nước”.

- Về việc chuyển sinh hoạt đảng: Nội dung này giữ như Quy định số 29-QĐ/TW. Chỉ thay cụm từ “Tổng cục Chính trị Công an nhân dân” bằng cụm từ “cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng” (tại Tiết a Điểm 6.3.6) để phù hợp với tổ chức bộ máy của Bộ Công an hiện nay.

II. Một số quy định về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ (Mục 9)

Quy định mới đã bổ sung một số căn cứ xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng (vào Điểm 9.1.1) và diễn đạt lại là: “Căn cứ vào Điều lệ Đảng, quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp uỷ và quy chế làm việc của cấp uỷ cấp trên, các cấp uỷ đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ phải xây dựng quy chế làm việc bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn được giao. Tổ chức đảng có trách nhiệm báo cáo với tổ chức đảng cấp trên và thông báo cho tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp biết quy chế làm việc của tổ chức mình”.

     Quy định mới bổ sung thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình hằng năm (vào Điểm 9.2.1) và diễn đạt lại là: “Hằng năm, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở và tương đương trở lên, cấp ủy cấp cơ sở, đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể, cấp ủy viên các cấp và đảng viên phải tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân, kiểm điểm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; có kế hoạch, biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm”.

Bổ sung thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình cuối nhiệm kỳ Đại hội (vào Điểm 9.2.2)  là: “Đối với cá nhân cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy, ủy viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, ủy viên ủy ban kiểm tra phải đi sâu kiểm điểm về trách nhiệm chính trị, mức độ phấn đấu hoàn thành công việc được giao và những vấn đề khác có liên quan đến trách nhiệm cá nhân; về giữ gìn phẩm chất cá nhân (tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu) và thực hiện các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên”.

III. Các vấn đề liên quan đến việc tổ chức đại hội đảng bộ các cấp

1. Việc bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên (Mục 11)

Quy định mới đã bổ sung nội dung vào Điểm 11.4.1 và diễn đạt là: Chỉ được đề cử đại biểu chính thức của đại hội để bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên. Khi bầu đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên, danh sách bầu cử lập một danh sách chung; bầu đại biểu chính thức trước, số còn lại bầu đại biểu dự khuyết...”.

2. Các tổ chức điều hành và giúp việc đại hội (Mục 12)

Nhằm quy định rõ hơn thành viên ban kiểm phiếu ở đại hội đảng viên, Quy định mới đã bổ sung nội dung vào Điểm 12.4.1 và diễn đạt lại là: “Ban kiểm phiếu gồm những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu), đảng viên chính thức (đối với đại hội đảng viên) trong đại hội không có tên trong danh sách ứng cử, đề cử tại đại hội...”.

3. Về việc thôi tham gia cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng (Mục 16)

Quy định mới đã bổ sung quy định về việc thôi tham gia cấp ủy của các đồng chí cấp ủy viên trường hợp đồng chí đó “thôi việc” (Tiết a Điểm 16.4.1) và diễn đạt lại là: “Việc thôi tham gia cấp ủy của các đồng chí cấp ủy viên khi có quyết định nghỉ công tác hoặc chuyển công tác khác hoặc thôi việc:

... Cấp ủy viên có quyết định thôi làm công tác quản lý hoặc thôi việc thì thôi tham gia cấp ủy đương nhiệm từ thời điểm quyết định thôi làm công tác quản lý hoặc thôi việc có hiệu lực thi hành”.

IV. Về các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội (Mục 17)

1. Lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy

Quy định số 24-QĐ/TW đã quy định cụ thể về việc lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy ở các đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương (Điểm 17.1.2) như sau:“Đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương: Được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc gồm văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy ban kiểm tra” như Quy định số 29-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.

“Đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương: Các cơ quan tham mưu giúp việc của đảng ủy hợp nhất với các cơ quan chuyên môn của doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ tương đồng để thực hiện công tác kiểm tra, tổ chức, tuyên giáo và văn phòng”. Việc bổ sung quy định này nhằm phù hợp với tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, đồng bộ với Quy định số 69-QĐ/TW, ngày 13/02/2017 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối.

  Đồng thời, để thống nhất quy định việc lập hay không lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy, Ban Chấp hành Trung ương đã bổ sung quy định: “Không thành lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tổ chức cơ sở đảng. Những đảng bộ cơ sở mà đảng ủy được giao quyền hoặc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở thực hiện theo Tiết a, Điểm 10.5.2 của Quy định này” (Điểm 17.1.4).

2. Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội

  Nhằm cụ thể hóa nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị, Quy định mới đã bổ sung nội dung để làm rõ cấp có thẩm quyền quy định và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện (Khoản 17.3). Cụ thể:

Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam):

- Ở cấp Trung ương do Bộ Chính trị quyết định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và giao Ban Tổ chức Trung ương tham mưu quản lý.

- Ở cấp tỉnh, cấp huyện do Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế; ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quản lý, định kỳ báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương)”.

V. Về tổ chức cơ sở đảng

1. Sinh hoạt định kỳ của đảng bộ cơ sở, chi bộ (Mục 20)

Quy định mới bổ sung: “Việc thí điểm sinh hoạt trực tuyến ở một số đảng bộ, chi bộ đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt theo hướng dẫn của Ban Bí thư” (Điểm 20.4).

VIII. Khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên (Mục 27)

Về nội dung này, Quy định mới cơ bản giữ như Quy định 29-QĐ/TW trước đây; đồng thời, có bổ sung, sửa đổi một số nội dung như sau:

1. Về đối tượng được truy tặng, xét tặng Huy hiệu Đảng

Quy định mới đã bổ sung nội dung vào Tiết b Điểm 27.3.1 và diễn đạt lại là: “Đảng viên bị bệnh nặng hoặc từ trần có thể được xét tặng, truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá một năm; đảng viên 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi Đảng trở lên, nếu bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá hai năm theo quy định”. Quy định 29-QĐ/TW chỉ người đảng viên bị bệnh nặng có thể được xét tặng huy hiệu Đảng sớm nhưng không được quá 1 năm.

2. Về việc xét tặng Huy hiệu Đảng đối với đảng viên bị kỷ luật

Quy định mới bổ sung, sửa đổi về việc xét tặng Huy hiệu Đảng đối với đảng viên bị kỷ luật (vào Tiết c Điểm 27.3.1), cụ thể: “Tại thời điểm xét tặng Huy hiệu Đảng, đảng viên bị kỷ luật về Đảng thì chưa được xét tặng; sau 6 tháng (đối với kỷ luật khiển trách), 9 tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt khuyết điểm, được chi bộ công nhận sẽ được xét tặng Huy hiệu Đảng”. Quy định mới đã quy định thời gian được xét tặng đối với từng hình thức kỷ luật cụ thể.

Trên đây là những nội dung mới của Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII về thi hành Điều lệ Đảng, các giảng viên Trường Chính trị tỉnh Phú thọ nói chung và giảng viên khoa xây dựng Đảng nói riêng quán triệt, tuyên truyền, vận dụng vào giảng dạy lý luận chính trị, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ Trường Chính trị tỉnh Phú Thọ nói riêng, mục tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đề ra.

 
Đường dẫn của bản tin này: http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn//.html&t=van-dung-nhung-noi-dung-moi-trong-quy-dinh-thi-hanh-dieu-le-dang-dai-hoi-xiii-vao-giang-day
© TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH PHÚ THỌEmail: kiencuongtct@gmail.com