Thứ tư, 08.09.2021 GMT+7

MỘT SỐ NỘI DUNG CẦN VẬN DỤNG, CẬP NHẬT TỪ VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII VÀO GIẢNG DẠY BÀI ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CHƯƠNG TRÌNH TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Giảng dạy lý luận chính trị là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng góp phần phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trình độ lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên. Chính bởi vậy, giảng viên cần cập nhật, bổ sung những kiến thức lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả, chất lượng của quá trình giảng dạy lý luận chính trị. Đặc biệt với Chương trình Trung cấp lý luận chính trị luôn đòi hỏi và yêu cầu cần bổ sung, cập nhật những nội dung mới của các văn kiện, văn bản của Đảng, Nhà nước vào giảng dạy.

Trong Chương trình Trung cấp lý luận chính trị, môn học Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam là một trong những môn học đòi hỏi sự cập nhật thường xuyên và chuẩn xác những nội dung mới trong Văn kiện, văn bản mới của Đảng và Nhà nước vào giảng dạy. Trong quá trình giảng bài số 9 Đường lối, chính sách đối ngoại của môn học này, giảng viên cần cập nhật các quan điểm của Đảng, trong đó việc cập nhật Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (nhất là những nội dung chưa được cập nhật trong giáo trình) vào nội dung bài giảng là rất cần thiết: 

Trong nội dung 1. Cơ sở hoạch định và quá trình hình thành, phát triển đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới

Trong tiểu mục 1.1.3. Tình hình thế giới và khu vực:

Khi giảng dạy ý “Thứ hai, sự phát triển của khoa học, công nghệ, nhất là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tác động sâu rộng đến mọi mặt của đời sống xã hội”, giảng viên cần bổ sung nhận định của Đảng ta: “Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động nhanh, sâu rộng đến mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường. Tiến bộ công nghệ có thể làm thay đổi bản chất của thương mại, đầu tư và lao động toàn cầu, tạo cơ hội cho các nước đi sau tăng tốc phát triển nhưng cũng có thể khiến cho các khâu sản xuất có thể chuyển ngược trở lại các quốc gia phát triển, làm hạn chế vòng dịch chuyển vốn toàn cầu”[1]. Giảng viên có thể phân tích và sử dụng nhận định của Đảng ta để nhấn mạnh sự tác động của cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ tư đến đời sống xã hội của đất nước: vừa mang lại cơ hội, thời cơ cho Việt Nam; tuy nhiên cũng vừa đặt ra những thách thức cần vượt qua trong quá trình hội nhập, thực hiện chính sách đối ngoại. Từ đó, khẳng định vai trò của khoa học công nghệ trong đời sống và hoạt động đối ngoại, nâng cao nhận thức của học viên, cán bộ về ý thức và hành động trong quá trình công tác để thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật, tin học trong quá trình công tác và thực hiện nhiệm vụ chính trị của bản thân tại cơ quan, đơn vị và địa phương.

Tiếp theo, ở ý “Thứ tư, nhiều vấn đề mang tính toàn cầu nổi lên, tác động lớn đến đời sống quan hệ quốc tế”, giảng viên cần cập nhật nội dung: “Các thách thức về biến đổi khí hậu, suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới, nhất là nguồn nước sông Mê Kông, thiên tai, dịch bệnh và thách thức an ninh phi truyền thống ngày càng gia tăng, đặt ra yêu cầu ngày càng cấp bách về tăng cường hợp tác xử lý, đặt ra nhiều vấn đề, thách thức lớn chưa từng có cho phát triển nhanh và bền vững”[2]. Nội dung này làm rõ những vấn đề mang tính toàn cầu trong giai đoạn hiện nay một cách đầy đủ, cụ thể hơn cho nội dung trong sách giáo trình (nhất là đại dịch COVID-19 hiện nay). Nhờ đó, giảng viên cũng chỉ rõ cho học viên những vấn đề cụ thể hơn, đầy đủ hơn đòi hỏi sự hợp tác đa phương của các quốc gia trong quá trình phát triển và hội nhập.

Trong nội dung 2. Thành tựu, hạn chế trong thực hiện đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới:

Tiểu mục 2.1. Thành tựu, sau khi giảng các nội dung của mục này, giảng viên có thể bổ sung, lồng ghép Kết quả thực hiện công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế trong 5 năm 2016 - 2020: “Hội nhập quốc tế và ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển có những bước tiến quan trọng về chủ trương, chính sách cũng như triển khai trên thực tiễn, cùng với quốc phòng và an ninh đã củng cố môi trường hòa bình, ổn định, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, lợi ích quốc gia - dân tộc trên biển, trên không và trên bộ; hợp tác quốc tế về biển, đảo được tăng cường, duy trì môi trường hòa bình, ổn định, thúc đẩy quan hệ với các nước”[3]. “Mạng lưới các mối quan hệ đối tác chiến lược và đối tác toàn diện tiếp tục được củng cố và mở rộng quan hệ với các nước từng bước đi vào chiều sâu, đan xen lợi ích được tăng cường; thúc đẩy ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới… Các hoạt động ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại, công tác người Việt Nam ở nước ngoài và công tác bảo hộ công dân được triển khai tích cực trong điều kiện tăng cường hội nhập quốc tế nhất là trong thời gian dịch bệnh Covid-19. Tích cực phát huy vao trò của Việt Nam tại Liên hợp quốc, APEC, ASEAN và các diễn đàn, cơ chế liên quan, như được bầu là Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020 - 2021 với số phiếu gần như tuyệt đối”[4]. Đây là những kết quả nổi bật của hoạt động đối ngoại của nước ta trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng đã được đánh giá trong Văn kiện Đại hội XIII mà giáo trình chưa nêu cụ thể.

Khi bổ sung những thông tin trên vào giảng dạy tiểu mục này sẽ giúp giảng viêncung cấp thêm những thành tựu cụ thể hơn, rõ ràng hơn, thêm tính thuyết phục về thành tựu của Việt Nam trong hoạt động đối ngoại 5 năm qua. Trên cơ sở đó, giảng viên cần làm rõ những thành tựu nổi bật và những điểm mới trong thực hiện Nghị quyết Đại hội XII mà Đảng ta đã chỉ ra trong Báo cáo chính trị trình Đại hội XIII về công tác đối ngoại gồm:

Thứ nhất, quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục được mở rộng và đi vào chiều sâu, tạo khung khổ quan hệ ổn định và bền vững với các đối tác.

Thứ hai, chủ động tham gia xây dựng các nguyên tắc, chuẩn mực trong các thể chế đa phương khu vực và toàn cầu; xử lý đúng đắn, hiệu quả quan hệ với các nước láng giềng, các nước lớn, các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác khác.

Thứ ba, tăng cường công tác bảo hộ công dân và công tác người Việt Nam ở nước ngoài.

Bổ sung nội dung này sẽ tạo cơ sở cho giảng viên thể hiện được tính cập nhật và mở rộng nội dung kiến thức, hiểu biết cho học viên trong quá trình giảng dạy; đồng thời cũng để học viên nhận thức sâu sắc hơn về những nội dung tại Đại hội XIII của Đảng, góp phần từng bước đưa Nghị quyết và quan điểm của Đảng đến với cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Trong tiểu mục 2.2. Hạn chế, khi giảng dạy nội dung này giảng viên có thể đưa nội dung: “Hội nhập quốc tế chưa được triển khai đồng đều, hiệu quả tổng hợp chưa cao. Năng lực hội nhập quốc tế chậm cải thiện. Chưa khai thác hết và phát huy hiệu quả các quan hệ lợi ích đan xen, ổn định với các đối tác quan trọng”[5]. Nội dung này góp phần làm rõ hạn chế trong công tác đối ngoại của nước ta trong thời gian vừa qua, cụ thể hơn cho những nội dung đã được chỉ ra trong giáo trình. Đồng thời cũng là cơ sở để nghiên cứu, minh chứng tính khoa học, khách quan cho những nội dung, phương hướng, nhiệm vụ trong chính sách đối ngoại mà Đảng ta đề ra trong thời gian tới.

Trong nội dung 3. Những nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay:

Khi giảng dạy tiểu mục 3.1.1. Mục tiêu, sau khi giảng về mục tiêu của chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay, giảng viên có thể nhấn mạnh thêm: hoạt động đối ngoại cùng với các lĩnh vực khác đều hướng đến thực hiện mục tiêu cụ thể của Đảng: “Đến năm 2025, kỷ niệm niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt mức thu nhập trung bình thấp.

Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.

Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao”[6].

Bổ sung nội dung này vào giảng dạy, giảng viên một lần nữa thêm khắc sâu mục tiêu tổng quát mang tính chất định hướng chiến lược của đất nước trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Từ đó khẳng định, để đạt được mục tiêu trên cần thực hiện hiệu quả đồng bộ tất cả các chính sách trên mọi lĩnh vực trong đó có chính sách đối ngoại.

Với tiểu mục 3.3.3. Nội dung “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”, giảng viên cần nhấn mạnh và khắc sâu những định hướng và nhiệm vụ sâu rộng hơn về hội nhập quốc tế của Đảng ta tại Đại hội XIII: “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữ độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả vì lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia. Gắn kết chặt chẽ quá trình chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng với việc nâng cao sức mạnh tổng hợp, huy động tiềm năng của toàn xã hội; đổi mới, hoàn thiện thể chế trong nước, nâng cao năng lực tự chủ, cạnh tranh và khả năng thích ứng của đất nước”[7]. Đây là điểm mới thể hiện nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn của Đảng ta về các đặc điểm của môi trường quốc tế cũng như các hệ thống công cụ, quyền lực được sử dụng để chi phối, kiểm soát và vận dụng linh hoạt trong quá trình hội nhập quốc tế.

Cập nhật những nội dung trên sẽ cung cấp thêm cho học viên những nội dung cần nắm rõ ngoài những kiến thức cơ bản trong giáo trình; đồng thời cũng giúp cho bài giảng của giảng viên thêm phong phú, thuyết phục góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy lý luận chính trị hiện nay.



[1]Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG - ST, t2, tr.89.

[2]Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG - ST, t2, tr.89-90.

[3]Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG - ST, t2, tr.59.

[4]Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG - ST, t2, tr.60.

[5]Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG - ST, t2, tr.77.

[6]Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG - ST, t2, tr.326-327.

[7]Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG - ST, t1, tr.164.

Đường dẫn của bản tin này: http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn//.html&t=mot-so-noi-dung-can-van-dung-cap-nhat-tu-van-kien-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xiii-vao-giang-day-bai-duong-loi-chinh-sach-doi-ngoai-chuong-trinh-trung-cap-ly-luan-chinh-tri
© TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH PHÚ THỌEmail: kiencuongtct@gmail.com