Thứ năm, 19.08.2021 GMT+7

TÌM HIỂU VỀ LUẬT TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO

Luật Tín ngưỡng, tôn giáo được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 18 tháng 11 năm 2016, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Luật gồm 09 chương, 68 điều.

1. Về bố cục: 

Luật gồm 09 chương, 08 mục và 68 điều:

Chương 1: Quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ, trách nhiệm của Nhà nước, MTTQ và các hành vi nghiêm cấm

Chương 2: Quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người, của các tổ chức tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo

Chương 3: Quy định về nguyên tắc tổ chức hoạt động tín ngưỡng; người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; đăng ký hoạt động tín ngưỡng; tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ; tổ chức lễ hội tín ngưỡng lần đầu, lễ hội được khôi phục hoặc định kỳ nhưng có thay đổi; quản lý sử dụng các khoản thu từ việc tổ chức lễ hội.

Chương 4: Quy định điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung; trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung; điều kiện để tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; trình tự thủ tục, thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; hoạt động của tổ chức sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo.

Chương 5: Quy định về điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo; trình tự thủ tục thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo; hiến chương của tổ chức tôn giáo; sửa đổi hiến chương; tên của tổ chức tôn giáo; thay đổi trụ sở; thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc; điều kiện thành lập, chia tách, sáp nhập hợp nhất tổ chức tôn giáo sáp nhập; tư cách pháp nhân của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc; thuyên chuyển, cách chức chức sắc, chức việc, nhà tu hành; điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, hoạt động cơ sở đào tạo tôn giáo; nội dung giảng dạy môn học lịch sử Việt Nam và pháp luật Việt Nam; mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo; giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo…

Chương 6: Quy định hoạt động của tôn giáo; hoạt động xuất bản giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo của tổ chức tôn giáo

Chương 7: Quy định về quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo; cải tạo nâng cấp mới các công trình tín ngưỡng tôn giáo; di dời công trình tín ngưỡng, tôn giáo

Chương 8: Quy định về quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; trách nhiệm quản lý nhà nước về tín ngưỡng tôn giáo; thanh tra, khiếu nại tố cáo, khởi kiện, xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng tôn giáo; kỷ luật cán bộ công chức vi phạm pháp luật về tín ngưỡng tôn giáo khi thi hành công vụ.

Chương 9: Quy định về hiệu lực thi hành; điều khoản chuyển tiếp và quy định chi tiết

2. Nội dung cơ bản của luật tín ngưỡng, tôn giáo

Nội dung của luật tín ngưỡng, tôn giáo đề cập đến các nội dung sau:

Thứ nhất, về chủ thể thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

Từ quy định tại Điều 24 của Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào”. Do vậy, Luật tín ngưỡng tôn giáo cũng quy định chủ thể thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là mọi người (Khoản 1 Điều 6). Mọi người đều có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo, thực hành nghi lễ tín ngưỡng tôn giáo; học tập thực hành giáo lý… là bình đẳng. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là quyền của tất cả mọi người và quyền này không bị giới hạn bởi quốc tịch, giới tính, độ tuổi.

Thứ hai, về hoạt động tín ngưỡng

Thực hiện hoạt động tín ngưỡng đảm bảo nguyên tắc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, tiết kiệm, bảo vệ môi trường.

Thứ ba, về đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, đăng ký hoạt động tôn giáo

Để phù hợp quy định của Hiến pháp 2013, Luật quy định về đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung. So với pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo thì nội dung này có nhiều điểm mới như chủ thể được thực hiện quyền sinh hoạt tôn giáo tập trung dành cho không chỉ tín đồ thuộc tổ chức tôn giáo, người theo tôn giáo thuộc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo mà nhóm người theo tôn giáo nhưng chưa có tổ chức cũng được thực hiện.

Đăng ký hoạt động tôn giáo, luật quy định được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tổ chức phải đáp ứng đủ các điều kiện, đó là có giáo lý, giáo luật, lễ nghi, có tôn chỉ mục đích, quy chế hoạt động không trái với quy định của pháp luật.

Thứ tư, về tổ chức tôn giáo

Một trong những điều kiện tiên quyết để một tổ chức được công nhận là tổ chức tôn giáo đó là tổ chức phải hoạt động tôn giáo ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo. Đây là nội dung mới của Luật. Phải có hiến chương theo quy định tại Điều 23 của Luật; người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình…

Thứ năm, về hoạt động tôn giáo, hoạt động xuất bản giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội từ thiện, nhân đạo của tổ chức tôn giáo

Một trong điểm mới của Luật so với pháp lệnh là việc thông báo danh mục hoạt động tôn giáo diễn ra hằng năm của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo chỉ thực hiện một lần, đối với hoạt động tôn giáo không có trong danh mục đã thông báo thì thông báo bổ sung; người nước ngoài cư trú hợp pháp ỏ Việt Nam được vào tu tại các cơ sở tôn giáo, được sinh hoạt tôn giáo tập trung, được học tại các cơ sở tôn giáo hoặc lớp bồi dưỡng về tôn giáo…

Thứ sáu, về phân định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực tín ngưỡng tôn giáo

Luật quy định cụ thể trách nhiệm, thẩm quyền của Chính phủ, bộ, ngành, UBND, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng tôn giáo các cấp trong quản lý hoạt động tín ngưỡng tôn giáo, MTTQ và các đoàn thể trong việc tập hợp đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không theo tín ngưỡng tôn giáo vào trong khối đại đoàn kết dân tộc.

Thứ bảy, giảm các quy định xin, cho, bổ sung các quy định thông báo

Luật đã giảm các quy định xin, cho, bổ sung các quy định thông báo, ví dụ như thông báo người được phong phẩm, suy cử làm chức sắc; thông báo cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc; thông báo hoạt động của cơ sở đào tạo tôn giáo; thông báo kết quả đào tạo từng khóa học của cơ sở đào tạo tôn giáo; thong báo mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo; thông báo danh mục hoạt động tôn giáo; thông báo hội nghị thường niên.

Với các nội dung trên, Luật tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu lực sẽ đảm bảo tốt hơn quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cho nhân dân, tạo môi trường pháp lý bình đẳng, thuận tiện, nâng cao trách nhiệm cho các cơ quan nhà nước quản lý tín ngưỡng tôn giáo và nhân dân trong quản lý cũng như sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo. 

 
Đường dẫn của bản tin này: http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn//.html&t=tim-hieu-ve-luat-tin-nguong-ton-giao
© TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH PHÚ THỌEmail: kiencuongtct@gmail.com