Thứ năm, 12.11.2020 GMT+7

HỘI NGHỊ TẬP HUẤN LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ VÀ LUẬT LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN

Ngày 12/11/2020, UBND tỉnh Phú Thọ tổ chức Hội nghị trực tuyến tập huấn toàn tỉnh về Luật Dân quân tự vệ và Luật Lực lượng dự bị động viên tại các điểm cầu ở tỉnh, huyện, thành, thị và xã, phường, thị trấn. Đồng chí Phan Trọng Tấn - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ trì Hội nghị tại điểm cầu tỉnh Phú Thọ (Phòng họp số 1 - Văn phòng UBND tỉnh). Dự Hội nghị tại UBND tỉnh có các đồng chí đại diện Lãnh đạo Quân khu 2, đại biểu Cục Dân quân tự vệ - Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam; thành phần tham dự Hội nghị gồm có đại diện Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của tỉnh; Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Trưởng ban, trợ lý chuyên môn thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.

         Hội nghị đã được nghe các Báo cáo viên của Cục Dân quân tự vệ - Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam truyền đạt các nội dung cơ bản, các điểm mới của Luật Dân quân tự vệ năm 2019, Luật Lực lượng dự bị động viên năm 2019 và quán triệt các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ, Luật Lực lượng dự bị động viên.

         Luật Dân quân tự vệ được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 22/11/2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, gồm 8 chương, 50 điều, với các nội dung cơ bản:

         Những quy định chung về phạm vi điều chỉnh; Giải thích từ ngữ; Vị trí, chức năng của Dân quân tự vệ; Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Dân quân tự vệ; Nhiệm vụ của Dân quân tự vệ; Thành phần của Dân quân tự vệ; Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ; Tiêu chuẩn, tuyển chọn và thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; Tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình; Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ; Hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ và các hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ.

         Về tổ chức, biên chế, vũ khí, trang bị của Dân quân tự vệ: Tổ chức Dân quân tự vệ; Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ; Điều kiện tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp; Hệ thống chỉ huy Dân quân tự vệ; Chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ; Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Thẩm quyền thành lập, giải thể đơn vị Dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ; Trang phục, sao mũ, phù hiệu của Dân quân tự vệ; Trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho Dân quân tự vệ.

         Về đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ chỉ huy; Huấn luyện Dân quân tự vệ; Huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho Dân quân tự vệ.

         Về hoạt động của Dân quân tự vệ: Hoạt động sẵn sàng chiến đấu; Hoạt động chiến đấu, phục vụ chiến đấu; hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ; Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ.

         Về chế độ chính sách và nhiệm vụ chi cho Dân quân tự vệ: Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ; Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ; Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh; Nguồn kinh phí; Nhiệm vụ chi của Bộ Quốc phòng, của địa phương và của cơ quan, tổ chức; Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về Dân quân tự vệ.

         Về thi đua, kken thưởng, xử lý vi phạm, hình thức kỷ luật Dân quân tự vệ và Điều khoản thi hành: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan (Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam) và hiệu lực thi hành.

         Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ, với các nội dung cơ bản:

         Quy định chung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.

         Về phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ; Số lượng Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.

         Về trang thiết bị Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: Tiêu chuẩn, định mức, trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, đơn vị dân quân thường trực; Trang phục, sao mũ, phù hiệu các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Dân quân tự vệ.

         Về chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ; Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng; Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực; Chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Định mức bảm đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển đối với dân quân khi làm nhiệm vụ; Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực; Chế độ, chính sách đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ.

         Về điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương; Điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm nếu bị tai nạn, chết. Các quy định chuyển tiếp, hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành.

         Luật Lực lượng dự bị động viên được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, gồm 5 chương, 41 điều, với các nội dung cơ bản:

         Những quy định chung về phạm vi điều chỉnh; Giải thích từ ngữ; Nguyên tắc xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên; Trách nhiệm của quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên; Quyền và nghĩa vụ của chủ phương tiện kỹ thuật dự bị, người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị; Bồi thường thiệt hại do việc huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị gây ra; Các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.

         Về kế hoạch xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên: Thẩm quyền lập kế hoạch; Nội dung kế hoạch; Thẩm định và phê duyệt kế hoạch; Rà soát, điều chỉnh, lập mới kế hoạch. Xây dựng lực lượng dự bị động viên: Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị; Đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị; Giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên; Tổ chức biên chế đơn vị dự bị động viên; Sắp xếp quân nhân dự bị vào đơn vị dự bị động viên; Độ tuổi quân nhân dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên; Sắp xếp phương tiện kỹ thuật vào đơn vị dự bị động viên; Thẩm quyền sắp xếp quan nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật vào đơn vị dự bị động viên.

         Về bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ; giáng chức, cách chức; phong, thăng, giáng, tước quân hàm; tước danh hiệu quân nhân, giải ngạch đối với quân nhân dự bị; Tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị; Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị, đơn vị dự bị động viên; Chế độ sinh hoạt của quân nhân dự bị.

         Về huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên: Các trường hợp huy động lực lượng dự bị động viên; Huy động lực lượng dự bị động viên khi thực hiện lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ; Huy động lực lượng dự bị động viên khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ; Thông báo quyết định, lệnh huy động lực lượng dự bị động viên; Tập trung, vận chuyển, giao nhận lực lượng dự bị động viên.

         Về chế độ, chính sách và kinh phí bảo đảm cho xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên: Phụ cấp đối với quân nhân dự bị được xếp, bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên; Chế dộ, chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ; Chế độ trợ cấp đối với gia đình quân nhân dự bị; Chế độ, chính sách đối với người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị trong thời gian huy động; Nguồn kinh phí; Nội dung chi cho xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.

         Trách nhiệm của Cơ quan, tổ chức trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên: Trách nhiệm của Chính phủ; Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng; Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp; Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận; Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.

          Hội nghị cũng được phổ biến về các nội dung cơ bảnNghị định số 03/2020/NĐ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ Quy định việc huy động lực lượng dự bị động viên khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ và Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ Quy định Danh mục phương tiện kỹ thuật dự bị và việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị.

Đường dẫn của bản tin này: http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn//.html&t=hoi-nghi-tap-huan-luat-dan-quan-tu-ve-va-luat-luc-luong-du-bi-dong-vien
© TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH PHÚ THỌEmail: kiencuongtct@gmail.com