Thứ ba, 13.10.2020 GMT+7

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH 107/2020/NĐ-CP NGÀY 14/9/2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CƠ CẤU, TỔ CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Ngày 14/9/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 107/2020/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định 107) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 (sau đây gọi tắt là Nghị định 24) của Chính phủ quy định cơ cấu, tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và có hiệu lực từ ngày 25/11/2020. Theo đó, Nghị định 107 đã có một số điểm mới quy định về cơ quan chuyên môn cấp tỉnh như sau:

     Một là, sửa đổi, bổ sung quy định chung về nhiệm vụ, quyền hạn của sở (khoản 1, 2 Điều 4): theo Nghị định 107 thì sở được quy định có 05 nhiệm vụ, quyền hạn (tăng 01 nhiệm vụ, quyền hạn so với Nghị định 24), cụ thể, Nghị định 107 quy định bổ sung nhiệm vụ của sở trình UBND cấp tỉnh: Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho sở, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên. Nghị định 107 bỏ quy định sở trình UBND cấp tỉnh Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.

     Hai là, sửa đổi, bổ sung quy định chung về cơ cấu, tổ chức của sở (Điều 5): Nếu như Nghị định 24 quy định cơ cấu cứng của sở gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Chi cục và Đơn vị sự nghiệp công lập thì Nghị định 107 chỉ quy định cơ cấu cứng của Sở gồm Phòng chuyên môn, nghiệp vụ; đối với Thanh tra, Văn phòng, Chi cục và đơn vị sự nghiệp quy định không bắt buộc phải có.

     Đồng thời, Nghị định 107 đã bổ sung quy định về tiêu chí thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Văn phòng, Chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc sở như sau:

    Tiêu chí thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở. Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 07 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; tối thiểu 06 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I; tối thiểu 05 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III.

    Tiêu chí thành lập Văn phòng thuộc sở: Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 07 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; tối thiểu 06 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I; tối thiểu 05 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III. Trường hợp không thành lập Văn phòng thuộc sở thì giao một phòng chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng.

    Tiêu chí thành lập chi cục và các tổ chức tương đương thuộc sở: Có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định của pháp luật chuyên ngành; Được phân cấp, ủy quyền để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực; Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 12 biên chế công chức.

    Tiêu chí thành lập phòng và tương đương thuộc chi cục thuộc sở: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của chi cục hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục; Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức.

    Ba là, sửa đổi, bổ sung quy định chung về người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu sở (Điều 6): Nghị định 107 tiếp tục kế thừa Nghị định 24, đồng thời bổ sung quy định người đứng đầu Sở thuộc UBND cấp tỉnh là Ủy viên UBND cấp tỉnh do HĐND cấp tỉnh bầu. Nghị định 107 cũng bổ sung quy định cấp phó của người đứng đầu sở thuộc UBND cấp tỉnh (gọi chung là Phó Giám đốc sở) do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Nghị định bổ sung quy định số lượng Phó giám đốc sở, cụ thể: Bình quân mỗi sở có 03 Phó Giám đốc. Căn cứ số lượng sở được thành lập và tổng số lượng Phó Giám đốc, UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Giám đốc của từng Sở cho phù hợp. Riêng thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài tổng số lượng Phó Giám đốc theo quy định tính bình quân chung thì mỗi thành phố được tăng thêm không quá 10 Phó Giám đốc.

     Bốn là, bổ sung quy định chung về số lượng phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ; phó Chánh thanh tra, Phó Chánh văn phòng, phó Chi cục trưởng, phó Trưởng phòng thuộc Chi cục thuộc sở (Điều 6), cụ thể:

     Số lượng phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở: Phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng. Phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng. Phòng thuộc sở có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng.

     Số lượng Phó Chánh Thanh tra sở: Thanh tra sở có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra sở có từ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.

     Số lượng Phó Chánh Văn phòng sở: được thực hiện giống quy định số lượng Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở.

     Số lượng Phó Chi cục trưởng thuộc sở: Chi cục có từ 01 đến 03 phòng và tương đương được bố trí 01 Phó Chi cục trưởng. Chi cục không có phòng hoặc có từ 04 phòng và tương đương trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chi cục trưởng.

     Số lượng Phó Trưởng phòng thuộc chi cục thuộc sở: Phòng có dưới 07 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng. Phòng có từ 07 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.

     Năm là, sửa đổi, bổ sung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở thuộc UBND cấp tỉnh: Nghị định 107 tiếp tục kế thừa quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các sở thuộc UBND cấp tỉnh từ Nghị định 24 và sửa đổi, bổ sung theo hướng quy định tăng nhiệm vụ, quyền hạn của một số sở và giảm nhiệm vụ, quyền hạn của một số sở để đảm bảo sự phù hợp, đồng bộ với các quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể:

     Sở Nội vụ: Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định như Nghị định 24 thì Nghị định 107 còn bổ sung thêm nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và quản lý nhà nước về tín ngưỡng.

     Sở Tư pháp: Nghị định 107 đã bỏ quy định nhiệm vụ, quyền hạn về kiểm soát thủ tục hành chính của Sở Tư pháp (do đã thực hiện chuyển giao thẩm quyền theo Nghị định 92/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính nhà nước); các nhiệm vụ, quyền hạn khác được giữ nguyên theo Nghị định 24.

     Sở Công thương: Nghị định 107 đã bỏ quy định thẩm quyền của Sở Công thương tham mưu UBND tỉnh trong quản lý vật liệu xây dựng mà quy định thẩm quyền tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); Bổ sung chức năng tham mưu quản lý nhà nước về: công nghiệp hỗ trợ, tiểu thủ công nghiệp; khuyến công; dịch vụ thương mại; quản lý cạnh tranh; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị định 107 cũng bỏ quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền của Sở Công thương.

      Sở Tài nguyên và Môi trường: ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Nghị định 24 thì Nghị định 107 đã bổ sung thêm thẩm quyền tham mưu UBND tỉnh quản lý chất thải rắn.

     Sở Xây dựng: Nghị định 107 đã bỏ thẩm quyền tham mưu UBND tỉnh quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng của Sở Xây dựng, thẩm quyền này được giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, thẩm quyền tham mưu quy hoạch xây dựng và kiến trúc do Sở Quy hoạch - Kiến trúc thực hiện.

     Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Nghị định 107 tiếp tục kế thừa quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Nghị định 24, đồng thời sửa đổi chức năng “dạy nghề” thành “giáo dục nghề nghiệp” (trừ các trường sư phạm); sửa đổi chức năng quản lý nhà nước về “an toàn lao động” thành “an toàn , vệ sinh lao động”; Thay cụm từ “bảo vệ và chăm sóc trẻ em” thành “trẻ em” cho phù hợp với quy định của Luật Trẻ em.

      Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo Nghị định 24 thì Nghị định 107 đã bổ sung thêm quy định đối với các địa phương có Sở Du lịch thì chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về du lịch do Sở Du lịch thực hiện.

     Thanh tra tỉnh: Nghị định 107 bổ sung thêm quy định Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về tiếp công dân, trước đây chức năng này thuộc Văn phòng UBND tỉnh.

     Văn phòng UBND: Nghị định 107 đã bổ sung thêm chức năng kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng UBND; Bổ sung quy định: Trường hợp không tổ chức riêng Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc thì chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ngoại vụ, dân tộc do Văn phòng UBND thực hiện.

     Sáu là, sửa đổi, bổ sung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp tỉnh:

     So với 02 nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 12 Nghị định 24 thì Nghị định 107 đã bổ sung thêm 05 nhiệm vụ, quyền hạn đối với UBND cấp tỉnh. Cụ thể, bổ sung thẩm quyền: Quyết định cơ cấu tổ chức, số lượng Phó Giám đốc của sở phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các tiêu chí quy định tại Nghị định 107; Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ; Quyết định phân cấp cho UBND cấp huyện, phân cấp hoặc ủy quyền cho sở và Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; Căn cứ quy định khung của Chính phủ và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, chi cục thuộc sở, phòng và tương đương thuộc sở, phòng thuộc chi cục thuộc sở và phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, bảo đảm phù hợp với đặc thù của địa phương và không được thấp hơn quy định khung của Chính phủ. Hàng năm, báo cáo HĐND cấp tỉnh, Bộ Nội vụ và bộ quản lý ngành, lĩnh vực về tình hình tổ chức và hoạt động của sở. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

     Ngoài các nội dung được sửa đổi, bổ sung trên, Nghị định 107 còn sửa đổi, bổ sung các quy định khác liên quan đến các sở đặc thù được tổ chức ở các địa phương; về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

     Nghị định cũng quy định các địa phương đã thực hiện thí điểm hợp nhất, sáp nhập các cơ quan chuyên môn theo Kết luận số 34-KL/TW ngày 07/8/2018 của Bộ Chính trị về thực hiện một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, tổng kết việc thực hiện thí điểm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Việc sắp xếp các tổ chức thuộc sở theo tiêu chí quy định tại Nghị định này hoàn thành trước ngày 31/3/2021. Trong quá trình thực hiện sắp xếp lại tổ chức, số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định tại Nghị định này, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung và phải có giải pháp điều chỉnh, sắp xếp lại số cấp phó vượt quy định để bảo đảm trong thời hạn 03 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định.

     Nghị định 107/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 25/11/2020.

 

Đường dẫn của bản tin này: http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn//.html&t=mot-so-diem-moi-cua-nghi-dinh-1072020nd-cp-ngay-1492020-cua-chinh-phu-quy-dinh-ve-co-cau-to-chuc-co-quan-chuyen-mon-thuoc-ubnd-tinh-thanh-pho-truc-thuoc-trung-uong
© TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH PHÚ THỌEmail: kiencuongtct@gmail.com