Thứ năm, 28.11.2019 GMT+7

TÌM HIỂU MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG NGHỊ ĐỊNH 31/2019/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI HÀNH LUẬT TỐ CÁO

Luật tố cáo số 25/2018/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 12 tháng 06 năm 2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Sự ra đời của Luật tố cáo đã tạo hành lang pháp lý để cá nhân thực hiện quyền tố cáo, giúp các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kịp thời phát hiện và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật, khắc phục những hạn chế bất cập của Luật tố cáo năm 2011 và nhằm cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013 về quyền tố cáo của công dân là quyền con người; tiếp tục quán triệt các chủ trương, nghị quyết của Đảng về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Để tiếp tục triển khai và thực hiện những nội dung cơ bản của Luật Tố cáo, ngày 10 tháng 4 năm 2019; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật tố cáo, có hiệu lực từ ngày 28 tháng 5 năm 2019. Nghị định gồm 3 chương với 23 điều, trong đó tập trung quy định chi tiết điều 30 về thời hạn giải quyết tố cáo; Điều 33 về rút tố cáo; Khoản 5 Điều 38 về giải quyết tố cáo đối với trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết; Điều 40 về công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo; Chương VI về bảo vệ người tố cáo và các biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo, như trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo; Xử lý thông tin có nội dung tố cáo và tiếp nhận, xử lý tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến; Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm.

Cụ thể tại chương II, nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật tố cáo gồm có 2 mục: 

Mục 1: xác định thời hạn giải quyết tố cáo (Điều 3):Thời hạn giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Tố cáo, là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo; Việc gia hạn giải quyết tố cáo được áp dụng đối với vụ việc phức tạp và đặc biệt phức tạp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 30 Luật Tố cáo: Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày; Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày phải đảm bảo có một trong các tiêu chí sau đây: Tố cáo về một nội dung nhưng phải xác minh từ 02 địa điểm trở lên; Tố cáo có từ 02 nội dung phải xác minh trở lên; Nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người; Tố cáo có yếu tố nước ngoài: người tố cáo ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài; hành vi bị tố cáo xảy ra ở nước ngoài; nội dung tố cáo phải xác minh ở nước ngoài; Nội dung tố cáo liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức;Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình giải quyết tố cáo còn ý kiến khác nhau; Có tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn. Xác định vụ việc đặc biệt phức tạp là vụ việc có từ 02 tiêu chí trở lên. Việc gia hạn giải quyết tố cáo phải được thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo, được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Tố cáo: Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 4. Rút tố cáo: Người tố cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản, văn bản rút tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ và tên, địa chỉ của người rút tố cáo; nội dung tố cáo được rút, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người rút tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp rút tố cáo thì người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo và người rút tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản. 

 Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người rút tố cáo thì từng người rút tố cáo thực hiện việc rút tố cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp tất cả những người tố cáo rút tố cáo thì người đại diện thực hiện việc rút tố cáo bằng văn bản hoặc người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của những người tố cáo hoặc của người đại diện.

Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo. Người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý người có hành vi đe dọa, mua chuộc người tố cáo hoặc người lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo theo quy định của pháp luật.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức cấp dưới trong trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết (Điều 5); công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo (Điều 6).

Mục 2: quy định về vấn đề bảo vệ người tố cáo được quy định tại điều 7, điều 8 của Nghị định, trong đó xác định rõ trách nhiệm của người giải quyết tố cáo khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng các biện pháp bảo vệ đó là xem xét, đánh giá căn cứ, tính xác thực của đề nghị bảo vệ và quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền quy định tại Điều 52 Luật Tố cáo. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì đề nghị hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Trong trường hợp khẩn cấp, người giải quyết tố cáo đề nghị hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ ngay lập tức, sau đó gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ.

Và trách nhiệm của cơ quan được đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ:

Khi nhận được đề nghị hoặc yêu cầu của người giải quyết tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo quy định tại Điều 52 Luật Tố cáo và thông báo bằng văn bản cho người giải quyết tố cáo, người được bảo vệ.

Chương III, Nghị định quy định biện pháp tổ chức thi hành luật tố cáo, gồm 2 mục, mục 1 quy định trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo, gồm 10 điều (từ điều 9 đến điều 19) bao gồm: điều 9: việc thụ lý tố cáo, thông báo việc thụ lý tố cáo; điều 10: Xác minh nội dung tố cáo; điều 11: Làm việc trực tiếp với người tố cáo; điều 12: Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo; điều 13: Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo; điều 14: Xác minh thực tế; điều 15: Trưng cầu giám định; điều 16: Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo; điều 17: Kết luận nội dung tố cáo; điều 18: Xử lý kết luận nội dung tố cáo; điều 19: Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay. Với quy định đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi căn bản cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác định rõ các bước phải thực hiện, đảm bảo việc giải quyết tố cáo được khách quan, công tâm, đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, nhà nước.

Mục 2: xử lý thông tin có nội dung tố cáo và tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến được quy định tại điều 20: Xử lý thông tin có nội dung tố cáo và tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến cần tiếp nhận phải tiến hành phân loại, đánh giá tính chất, mức độ vụ việc, nếu thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì quyết định việc thanh tra, kiểm tra; nếu không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì phải chuyển thông tin đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh tra, kiểm tra và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Mục 3: xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật tố cáo được quy định tại điều 2  xác định các nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật tố cáo; Điều 22: Xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo; Điều 23. Xử lý kỷ luật đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức. 

Những quy định trên làm căn cứ để đảm bảo thực hiện tốt các quy định của Luật tố cáo, là cơ chế thực hiện tốt quyền con người, quyền tố cáo của cá nhân trong thời gian tới góp phần đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn mới, thực hiện và phát huy tốt hơn nữa quyền con người, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân.

 
Đường dẫn của bản tin này: http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn//.html&t=tim-hieu-mot-so-noi-dung-trong-nghi-dinh-312019nd-cp-quy-dinh-chi-tiet-mot-so-dieu-va-bien-phap-to-chuc-thi-hanh-luat-to-cao
© TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH PHÚ THỌEmail: kiencuongtct@gmail.com