Thứ năm, 28.11.2019 GMT+7

ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC THÀNH LẬP TỔ HỢP TÁC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 77/2019/NĐ-CP NGÀY 10/10/2019

Tổ hợp tác là một trong những chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự Việt Nam. Để được tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự, tổ hợp tác phải đáp ứng các điều kiện và được thành lập theo đúng thủ tục pháp luật quy định. Bài viết đề cập đến những quy định mới của Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 quy định về tổ hợp tác liên quan đến điều kiện chủ thể và thủ tục thành lập tổ hợp tác. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 11 năm 2019.

Thứ nhất, về điều kiện để tổ hợp tác là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự:

Điều 12 Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 quy định việc thành lập tổ hợp tác do các cá nhân, pháp nhân có nhu cầu đứng ra vận động thành lập và tổ chức hoạt động. Quy định này có sự đổi mới về thành viên của tổ hợp tác.   

Trước đây, theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ quy định về Tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác thì “Việc thành lập tổ hợp tác do các cá nhân có nhu cầu đứng ra tổ chức”. Bên cạnh đó, đối tượng được tham gia vào tổ hợp tác chỉ là cá nhân, không có pháp nhân. Số lượng thành viên của tổ hợp tác tối thiểu phải là ba người, các cá nhân này phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. 

Như vậy quy định mới này đã chỉ ra chủ thể không những bao gồm cá nhân mà còn bao gồm cả pháp nhân. Đồng thời, quy định mới cũng xác định rõ hơn điều kiện trở thành thành viên tổ hợp tác như sau:

1. Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định từ Điều 16 đến Điều 24 Bộ luật dân sự, quy định của Bộ luật lao động và pháp luật khác có liên quan.

2. Tổ chức là pháp nhân Việt Nam, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có năng lực pháp luật phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của tổ hợp tác.

3. Tự nguyện gia nhập và chấp thuận nội dung hợp đồng hợp tác.

4. Cam kết đóng góp tài sản, công sức theo quy định của hợp đồng hợp tác.

5. Điều kiện khác theo quy định của hợp đồng hợp tác.

Thứ hai, về thủ tục thành lập tổ hợp tác:

Theo Nghị định số 77/2019/NĐ-CP, các nội dung chính về thành lập và tổ chức, hoạt động tổ hợp tác được các thành viên tổ hợp tác bàn bạc và thống nhất, ghi vào hợp đồng hợp tác.

Hợp đồng hợp tác do các thành viên tổ hợp tác tự thỏa thuận, được lập thành văn bản, có chữ ký của một trăm phần trăm (100%) thành viên tổ hợp tác. Nội dung hợp đồng hợp tác không được trái với quy định của luật có liên quan, bao gồm các nội dung: Mục đích, thời hạn hợp tác; họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân; tài sản đóng góp (nếu có); đóng góp bằng sức lao động (nếu có); phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức; quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp đồng hợp tác; quyền, nghĩa vụ của người đại diện (nếu có); điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên (nếu có); điều kiện chấm dứt hợp đồng.

Sau khi các thành viên tổ hợp tác ký tên vào hợp đồng hợp tác, tổ trưởng tổ hợp tác gửi thông báo về việc thành lập tổ hợp tác kèm theo hợp đồng hợp tác (theo mẫu quy định) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác dự định thành lập và hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Trường hợp tổ hợp tác thay đổi một hoặc một số nội dung về tên, địa chỉ, ngành, nghề sản xuất kinh doanh, tổng giá trị phần đóng góp, người đại diện, số lượng thành viên của tổ hợp tác thì tổ hợp tác gửi thông báo (Theo mẫu) tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác thành lập và hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi thay đổi.

Về cơ bản, các bước thành lập theo quy định pháp luật hiện hành không khác nhiều so với quy định tại nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ quy định về Tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Tuy nhiên, Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 đã bổ sung thêm trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã lập sổ theo dõi về việc thành lập và hoạt động của tổ hợp tác trên địa bàn của mình (theo Mẫu); cập nhật các thay đổi và biến động của tổ hợp tác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là quy định mới về điều kiện trở thành thành viên tổ hợp tác và thủ tục thành lập tổ hợp tác theo Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác, góp phần cập nhật vào bài 5. Nội dung cơ bản một số ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, phần học Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, nhà nước và pháp luật, chương trình Trung cấp Lý luận chính trị - hành chính.

 
Đường dẫn của bản tin này: http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn//.html&t=dieu-kien-va-thu-tuc-thanh-lap-to-hop-tac-theo-nghi-dinh-so-772019nd-cp-ngay-10102019
© TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH PHÚ THỌEmail: kiencuongtct@gmail.com