NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN NĂM 2016
Thứ năm, 11.05.2017 06:38ThS. Nguyễn Thị Hoa Mỹ
Chi Hội trưởng Chi hội Luật gia
Luật Tiếp cận thông tin được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 06/4/2016 tại kỳ họp thứ 11. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018 với các nội dung cơ bản sau:
Một là, quy định về chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin
Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 quy định chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin là công dân. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự sẽ thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người giám hộ; người dưới 18 tuổi yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam sẽ chỉ được cung cấp những thông tin có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ.
Hai là, quy định về chủ thể có trách nhiệm cung cấp thông tin
Luật quy định cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra trừ trường hợp thông tin công dân không được phép tiếp cận. Đối với trường hợp thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định. Riêng đối với Ủy ban nhân dân cấp xã thì bên cạnh cung cấp thông tin do mình tạo ra còn cung cấp thông tin do mình nhận được.
Ba là, quy định về cách thức tiếp cận thông tin
Luật quy định công dân được tiếp cận thông tin bằng hai cách thức bao gồm: Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai và yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông thông tin.
Bốn là, quy định về các hành vi bị nghiêm cấm
Luật quy định cấm các hành vi: Cố ý cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, trì hoãn việc cung cấp thông tin; hủy hoại thông tin; làm giả thông tin; Cung cấp hoặc sử dụng thông tin để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại chính sách đoàn kết, kích động bạo lực; Cung cấp hoặc sử dụng thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, gây kỳ thị về giới, gây thiệt hại về tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức; Cản trở, đe dọa, trù dập người yêu cầu, người cung cấp thông tin.
Năm là, quy định về phạm vi thông tin được tiếp cận
Luật quy định công dân được tiếp cận tất cả thông tin của có quan nhà nước theo quy định, trừ thông tin công dân không được tiếp cận và thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện. Thông tin phải được công khai bao gồm thông tin mà pháp luật quy định phải được công khai; thủ tục hành chính và quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước... và căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quan nhà nước chủ động công khai thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ. Hình thức công khai thông tin được thực hiện thông qua việc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, trên phương tiện thông tin đại chúng, Công báo, niêm yết tại trụ sở cơ quan nhà nước...
Luật cũng quy định về các thông tin được cung cấp theo yêu cầu bao gồm: Thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai; Thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật; Thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
Sáu là, quy định về trình tự, thủ tục yêu cầu tiếp cận thông tin
Theo quy định của Luật, tùy từng trường hợp cụ thể mà tuân thủ trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, cụ thể là:
Trường hợp cung cấp thông tin trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin: đối với thông tin đơn giản, có sẵn thì có thể cung cấp ngay; đối với thông tin phức tạp, cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó hoặc phải có ý kiến của cơ quan khác thì chậm nhất là 10 ngày làm việc; trường hợp cần gia hạn tìm kiếm thì tối đa không quá 10 ngày làm việc. Người yêu cầu cung cấp thông tin được trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sau chép, chụp tài liệu.
Trường hợp cung cấp thông tin qua mạng điện tử: đối với thông tin đơn giản, có sẵn thì chậm nhất là 03 ngày làm việc; đối với thông tin phức tạp, cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó hoặc phải có ý kiến của cơ quan khác thì chậm nhất là 15 ngày làm việc; trường hợp cần gia hạn thì tối đa không quá 15 ngày làm việc. Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức: gửi tập tin đính kèm thư điện tử; cung cấp mã truy cập một lần; chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin.
Trường hợp cung cấp thông tin thông qua dịch vụ bưu chính, fax: đối với thông tin đơn giản, có sẵn thì chậm nhất là 05 ngày làm việc; đối với thông tin phức tạp, cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó hoặc phải có ý kiến của cơ quan khác thì chậm nhất là 15 ngày làm việc; trường hợp cần gia hạn thì tối đa không quá 15 ngày làm việc.
Có thể nói việc ban hành luật này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy dân chủ, tạo điều kiện thúc đẩy và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần bảo đảm bình đẳng, công bằng trong xã hội, cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về thông tin của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước. Luật Tiếp cận thông tin còn góp phần hiệu quả vào công tác phòng, chống tham nhũng; tăng tính minh bạch của thị trường, góp phần nâng cao tri thức và sự tham gia của công dân vào hoạt động quản lý nhà nước.
• CHI HỘI LUẬT GIA TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH PHÚ THỌ HOÀN THÀNH TỐT NHIỆM VỤ NĂM 2016
• NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT BÁO CHÍ NĂM 2016
• CHI HỘI LUẬT GIA TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2016
• NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
• NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT TRẺ EM NĂM 2016
• NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ NĂM 2015
• TÌM HIỂU VỀ LUẬT THỐNG KÊ NĂM 2015
• BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015 VÀ NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN
• TÌM HIỂU VỀ CHỦ ĐỀ, NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN NGÀY PHÁP LUẬT VIỆT NAM 09/11/2016