Liên kết website
Website Chính Phủ
Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Học viện hành chính Quốc gia
Untitled Document
Thống kê truy cập
Số người online :  6
Hôm nay :  1788
Hôm qua :  2255
Lượt truy cập : 4538925
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ NĂM 2015
9 10 21100

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ NĂM 2015

Thứ sáu, 16.12.2016 10:02

ThS. Nguyễn Thị Hoa Mỹ Chi Hội trưởng Chi hội Luật gia




Luật Nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2015 được Quốc hội khóa XIII, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19-6-2015, gồm 9 chương với 62 điều; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2016 với những nội dung cơ bản sau:

* Về nghĩa vụ quân sự

Thực hiện nghĩa vụ quân sự là phục vụ trong Quân đội nhân dân, bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội. Để đảm bảo thống nhất về nhận thức trong thực hiện nghĩa vụ quân sự, Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 đã quy định cụ thể về nghĩa vụ quân sự: “Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam”. Đồng thời, bổ sung nội dung quy định mang tính nguyên tắc về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự: “Công dân không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú, trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này”.

- Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, Luật quy định: Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân;  Công dân nữ, có những đặc điểm về thể chất và sinh hoạt, khó hoạt động trong quân đội chính quy hiện đại nên Luật nghĩa vụ quân sự chỉ quy định: “công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ”. 

* Về chức vụ, cấp bậc quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ

Kế thừa quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981 (sửa đổi, bổ sung năm 1990, năm 1994, năm 2005), Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 (Điều 8) quy định đầy đủ chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ để thực hiện thống nhất và đảm bảo chế độ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam

* Về quyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ

Luật nghĩa vụ quân sự đã quy định quyền, nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ phải thực hiện đối với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là nội dung cơ bản, thể hiện bản chất và yêu cầu của người quân nhân cách mạng phải thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện để giữ vững bản chất cách mạng của quân nhân.

* Về đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

Luật đã bổ sung và quy định cụ thể về nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự; đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự; đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự; cơ quan đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự và được tiến hành tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và tại cơ quan, tổ chức. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân đủ 17 tuổi trong năm phải được thực hiện tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi công dân cư trú và quy định việc đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, khi thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc, học tập, tạm vắng, đang ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến, đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị và đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự. Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự phải được thực hiện chặt chẽ và tiến hành tại cấp xã nơi công dân cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi công dân làm việc.

* Về nhập ngũ

- Độ tuổi gọi nhập ngũ:

Ngoài việc giữ nguyên quy định: “Công dân nam đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi”, Luật NVQS năm 2015 đã bổ sung quy định “công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.

-  Thời điểm gọi công dân nhập ngũ:

Để đảm bảo cho công dân chủ động chuẩn bị thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và tạo điều kiện cho địa phương trong xây dựng, thực hiện kế hoạch gọi công dân nhập ngũ. Luật đã quy định cụ thể thời điểm gọi công dân nhập ngũ được thực hiện vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm.

- Tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình

Luật quy định chỉ tạm hoãn đối với đối tượng là học sinh phổ thông, sinh viên đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo; quy định rõ hơn đối với trường hợp công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Đối với học sinh đang học phổ thông, sinh viên đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp sẽ được gọi nhập ngũ. Đối với công dân đang học tập tại các nhà trường hoặc trúng tuyển vào các trường thuộc cơ sở giáo dục không thuộc đối tượng tạm hoãn gọi nhập ngũ thì được gọi nhập ngũ và bảo lưu kết quả, sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ sẽ được tiếp nhận để học tập. Để bảo đảm chính sách đối với người nhiễm chất độc da cam, dự án Luật đã bổ sung quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với một con của người nhiễm chất độc da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

* Về chế độ, chính sách và ngân sách bảo đảm trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ quy định trong Luật là bảo đảm đời sống cho  hạ sĩ quan, binh sĩ có đủ sức khỏe để học tập, huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu. Từ tháng thứ 13 trở đi, mỗi năm được nghỉ phép một lần; Để khuyến khích hạ sĩ quan, binh sĩ được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ trên 24 tháng, Luật quy định từ tháng thứ 25 trở đi được hưởng 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hằng tháng; được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật; được nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hiểm y tế. Trong thời gian phục vụ tại ngũ lập được thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng; nếu bị thương, bị bệnh hoặc hy sinh, từ trần thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Khi xuất ngũ, được trợ cấp xuất ngũ, tiền tàu xe, phụ cấp đi đường; được trợ cấp tạo việc làm; trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các nhà trường được bảo lưu kết quả và tiếp nhận vào học tại các trường; được các tổ chức kinh tế tiếp nhận lại làm việc hoặc được giải quyết chế độ, chính sách trong trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản; được giải quyết quyền lợi về chế độ bảo hiểm; được ưu tiên trong tuyển sinh, cộng điểm trong thi tuyển công chức, viên chức và sắp xếp việc làm; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, hưởng trợ cấp khó khăn; con được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập; Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có hiệu lực pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong tình hình mới, bảo đảm cho công dân thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc theo quy định của Hiến pháp, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật. Tạo cơ sở pháp lý cho công dân thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc; quyền, lợi ích hợp pháp của quân nhân được bảo đảm và không ngừng được nâng cao, góp phần xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

[Trở về] [Đầu trang] In bài viết Gửi cho bạn bè

Các tin khác:
TÌM HIỂU VỀ LUẬT THỐNG KÊ NĂM 2015
BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015 VÀ NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN
TÌM HIỂU VỀ CHỦ ĐỀ, NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN NGÀY PHÁP LUẬT VIỆT NAM 09/11/2016
MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA NGÀY PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ LUẬT AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG NĂM 2015
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH PHÚ THỌ
THÀNH CÔNG CỦA CUỘC BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XIV VÀ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2016-2021 Ở TỈNH PHÚ THỌ
BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015 VỚI NHỮNG ĐIỂM MỚI LẦN ĐẦU TIÊN ĐƯỢC QUY ĐỊNH
NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN TRONG LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2015
HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VIỆT NAM THEO QUY ĐỊNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2015
Vụ TCT 65 Bí thư Tỉnh ủy Bí thư Tỉnh ủy tặng hoa GS,TS Nguyễn Xuân Thắng Huân chương LĐ hạng Nhất HT Hội nghị thi đua yêu nước năm 2016 BCH Đảng bộ nhiệm kỳ 2015 - 2000 Lễ đón nhận Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ năm 2015
  • Vụ TCT
Tin mới nhất